Thủ tục thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý mới nhất (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
1. Điều kiện thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý
Theo tiết 3 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023, điều kiện để thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như sau:
Khi có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau:
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định của Luật trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý;
- Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
- Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng;
- Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;
- Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
2. Thủ tục thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý mới nhất
2.1. Hồ sơ thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hồ sơ thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý. (Mẫu số 04-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP)
|
Mẫu số 04-TP-TGPL |
- Giấy tờ, tài liệu liên quan đến yêu cầu thay đổi.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.2. Trình tự thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý
Trình tự thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như sau:
- Người được trợ giúp pháp lý làm đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý và gửi Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý khi:
Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại mục 1.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý;
Đồng thời cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
(Tiết 3 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023)