Điều kiện ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (Ảnh minh họa)
1. Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Theo Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (được sửa đổi bổ sung tại Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019) quy định, đại biểu Hội đồng nhân dân phải các có tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Như vậy để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, cá nhân cần đáp ứng các tiêu
chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
2. Điều kiện về độ tuổi ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
Theo Điều 2 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định:
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015.
Như vậy, độ tuổi được phép ứng cử vị trí đại biểu Hội đồng nhân dân là đủ 21 tuổi trở lên.
3. Các trường hợp không được ứng cử đại biểu Hội Đồng nhân dân
Công dân có nguyện vọng ứng cử vị trí đại biểu Hội đồng nhân dân phải không thuộc một trong các trường hợp không được ứng cử theo quy định tại Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, cụ thể:
- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang bị khởi tố bị can.
- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.
- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.