DỊCH VỤ PHÁP LÝ
VIDEO CLIPS
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Văn phòng - 02383.836.633

Trưởng Văn phòng - 0985.633.006
Hôm nay: 515 | Tất cả: 9,032,806
LIÊN KẾT FACEBOOK
 
TIN TỨC Bản in
 
10 biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự
Tin đăng ngày: 26/9/2022 - Xem: 439
 

10 biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự

10 biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự

1. Thế nào là biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự

- Biện pháp ngăn chặn được sử dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.

- Các biện pháp ngăn chặn trong trường hợp khẩn cấp gồm:

Bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Ngoài ra,  Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

(Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2. Các biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng Hình sự 

2.1. Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp

- Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

+ Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

+ Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Lưu ý: Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định nêu trên và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

(Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.2. Biện pháp bắt người phạm tội quả tang

- Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

(Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.3. Biện pháp bắt người đang bị truy nã

- Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, VKS hoặc UBND nơi gần nhất.

Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu;

Giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

(Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.4. Biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam

- Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. 

Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

- Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

(Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.5. Biện pháp tạm giữ

- Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

- Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền.

Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì VKS ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

(Điều 115 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.6. Biện pháp tạm giam

- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự 2015 quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

(Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.7. Biện pháp bảo lĩnh

- Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

- Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

(Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

2.8. Biện pháp đặt tiền để bảo đảm

- Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. 

Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

- Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. 

Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

(Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

2.9. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

- Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

- Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan 

- Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

(Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

2.10. Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh

- Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

+ Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

+ Bị can, bị cáo.

- Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

(Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

3. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn

Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

(Điều 125 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

 
Tin tức khác:
Người vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng làm chết 02 người bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (30/8/2024)
Cá nhân có quyền tự yêu cầu giám định thương tích khi chưa nộp đơn khởi kiện và chưa tiến hành khởi tố vụ án hình sự không? (30/8/2024)
Cộng đồng dân cư có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất không? Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền như thế nào? (30/8/2024)
Uống bia trong rạp chiếu phim có được không? Đánh nhau sau khi uống bia trong rạp chiếu phim có bị truy cứu TNHS không? (30/8/2024)
Thành viên hộ gia đình có quyền thực hiện đăng ký nhiều hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc hay không? (30/8/2024)
Cho thuê quán cà phê đèn mờ làm nơi mua bán dâm, chủ quán có bị đi tù không? Cà phê đèn mờ là nơi dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm? (29/8/2024)
Từ 1/10/2024, thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID trên cả nước theo Công văn 656 như thế nào? (29/8/2024)
Những trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất ? Có được cưỡng chế thu hồi đất vào ban đêm không? (29/8/2024)
Người dân có được hỗ trợ chi phí di dời tài sản khi Nhà nước thu hồi đất không? Nếu có thì thời hạn chi trả là bao lâu? (29/8/2024)
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có bị thu hồi khi hộ kinh doanh thực hiện những nghề bị pháp luật cấm? (29/8/2024)
Không đăng ký kết hôn, làm sao có tên cha trong giấy khai sinh? Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu? (28/8/2024)
Có xử phạt vi phạm giao thông thông qua hình ảnh vi phạm được cung cấp bởi người dân hay không? (28/8/2024)
Đất chưa được cấp sổ đỏ có bán được không? Người dân mua bán đất chưa có sổ đỏ có bị phạt không? (28/8/2024)
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện từ 1/8/2024 như thế nào? (28/8/2024)
Người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích thì khi xác định lại diện tích đất ở như thế nào? (28/8/2024)
Văn phòng Luật sư Vinh Diện & Cộng sự
Địa chỉ: Phòng 301, Tòa nhà Yên Hòa, Số 9A Nguyễn Trãi,Tp. Vinh, Nghệ An
ĐT/Fax: 0238.383.6633 - Hotline: 09.1234.1915
Email: dienlsg@yahoo.com
http://luatsunghean.com; http://luatsunghean.vn
Tin tức
  • Người vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng làm ch ...
  • Cá nhân có quyền tự yêu cầu giám định thương tích ...
  • Cộng đồng dân cư có được nhận thừa kế quyền sử dụn ...
  • Uống bia trong rạp chiếu phim có được không? Đánh ...
  • Thành viên hộ gia đình có quyền thực hiện đăng ký ...
  • Cho thuê quán cà phê đèn mờ làm nơi mua bán dâm, c ...
  • Từ 1/10/2024, thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp q ...
  • Những trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất ...
  • 09.1234.1915